Thứ Sáu, 14 tháng 6, 2013

CHÈN COMMENT FACEBOOK VÀO BLOGSPOT

 Chèn comment của facebook vào blogspot Ves1


Facebook comments for blogger  - Chèn comment của facebook vào blogspot - http://namkna.blogspot.com/
Facebook đã trở nên phổ biến và quen thuộc mỗi khi chúng ta muốn lên đây để ... "chém gió". Và hôm nay Namkna sẽ giới thiệu cho các bạn Chèn comment của facebook vào blogspot. hướng dẫn cho các bạn đem cái công cụ "chém gió" này vào blog của các bạn. Với việc thay thế comment của blogspot bằng comment của facebook hy vọng blog của các bạn sẽ sôi động hơn.

Có thể nói thủ thuật chèn comment của facebook vào mỗi bài viết blogspot cũng không mới lạ gì, 1 số blog thủ thuật nước ngoài đã đăng tải rồi (các bạn có thể vào google search với từ khóa facebook comments for blogger là có kết quả ngay).Hiện nay Facebook đang chặn Ip Việt Nam nên mình giới thiệu mẫu có sẵn. Và bài tới mình sẽ hướng dẫn các bạn cách đăng ký (Các bạn có thể theo dõi cập nhật Tại đây)

Có bao nhiêu cách chèn vào blog?

Ở bài này mình giới thiệu cho các bạn 2 cách là:
Cách 1 là chỉ có 1 form comment của facebook.
Cách 2 là chạy 2 comment cùng 1 lúc, mặc định là form comment của blogspot, nếu muốn xem bên form comment của facebook thì click vào liên kết chuyển form.
Dưới đây là Demo cho cả 2 cách:
Giờ chúng ta sẽ đi vào cách cụ thể:

Cách 1 là chỉ có 1 form comment của facebook.

Facebook comments for blogger  - Chèn comment của facebook vào blogspot - http://namkna.blogspot.com/
1- Bước đầu tiên bạn phải làm là đóng comment của blogger lại bằng cách vào Cài Đặt => bài đăng và nhận xét => Facebook comments for blogger  - Chèn comment của facebook vào blogspot - http://namkna.blogspot.com/ Tại mục Vị trí nhận xét các bạn chọn ẩn.
- Lưu cài đặt lại.

2-  Vào phần Mẫu (Template) -> chỉnh sửa HTML (Edit HTML) -> nhấp chọn Mở rộng tiện ích mẫu. => Chèn đoạn code bên dưới vào trước thẻ đóng </head>
 <script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var purl= location.href;
var fb_href = purl.substring(0,purl.indexOf(".html")+5);
var fbcm ='<div class="fb-comments" data-href="'+fb_href+'" data-num-posts="5" data-width="660"></div>';
//]]>
</script>
Trong đó:
  • data-width là độ rộng của comment box.
  • data-num-posts là số comment được hiển thị (cũng chính là số bài reply trên 1 comment)
  • data-href là để phân biệt từng comment box, mỗi địa chỉ data-href khác nhau sẽ cho 1 comment box khác nhau. và trong thủ thuật này data-href chính là link của mỗi bài viết
3- Chèn đoạn code bên dưới vào sau thẻ <body> .
<div id='fb-root'/>
<script>(function(d, s, id) {
var js, fjs = d.getElementsByTagName(s)[0];
if (d.getElementById(id)) {return;}
js = d.createElement(s); js.id = id;
js.src = &quot;//connect.facebook.net/en_US/all.js#xfbml=1&quot;;
fjs.parentNode.insertBefore(js, fjs);

}(document, &#39;script&#39;, &#39;facebook-jssdk&#39;));</script>

4- Tìm đoạn code như bên dưới :
<b:include data='post' name='post'/>

5- Chèn ngay sau nó đoạn code bên dưới :
<b:if cond='data:blog.pageType == &quot;item&quot;'>
<script type='text/javascript'>
document.write(fbcm);
</script>
</b:if> 

6- Lưu Mẫu (Save template). và ra xem kết quả.

Cách 2: là chạy 2 comment cùng 1 lúc, mặc định là form comment của blogspot, nếu muốn xem bên form comment của facebook thì click vào liên kết chuyển form.


Ảnh minh họa:
Facebook comments for blogger  - Chèn comment của facebook vào blogspot - http://namkna.blogspot.com/

Facebook comments for blogger  - Chèn comment của facebook vào blogspot - http://namkna.blogspot.com/
Sau đây là các bước thực hiện : lưu ý là ở bản cập nhật này các bước thực hiện vẫn tương tự, chỉ có khác là không vào phần cài đặt để ẩn comment mà thôi. Vì thế nếu đã thực hiện bản cũ muốn update lên ở bản này thì các bạn cứ việc thay thế code đã thêm ở bản cũ bằng code của bản này là được.

1. Vào phần Mẫu (Template) -> chỉnh sửa HTML -> nhấp chọn mở rộng tiện ích mẫu.

2. Chèn đoạn code bên dưới vào trước thẻ đóng
 <script type='text/javascript'>

//<![CDATA[

String.prototype.GetValue= function(para) {

var reg = new RegExp("(^|&)"+ para +"=([^&]*)(&|$)");

var r = this.substr(this.indexOf("\?")+1).match(reg);

if (r!=null) return unescape(r[2]); return null;

}

var purl= location.href;

var cm_form = purl.GetValue("cm_form");

var fb_href = purl.substring(0,purl.indexOf(".html")+5);

var fbcm ='<div class="fb-comments" data-href="'+fb_href+'" data-num-posts="5" data-width="660"></div>';



//]]>


Trong đó:
  • data-width là độ rộng của comment box.
  • data-num-posts là số comment được hiển thị (cũng chính là số bài reply trên 1 comment)
  • data-href là để phân biệt từng comment box, mỗi địa chỉ data-href khác nhau sẽ cho 1 comment box khác nhau. và trong thủ thuật này data-href chính là link của mỗi bài viết
3- Chèn đoạn code bên dưới vào sau thẻ <body>.
<div id='fb-root'/>
<script>(function(d, s, id) {
var js, fjs = d.getElementsByTagName(s)[0];
if (d.getElementById(id)) {return;}
js = d.createElement(s); js.id = id;
js.src = &quot;//connect.facebook.net/en_US/all.js#xfbml=1&quot;;
fjs.parentNode.insertBefore(js, fjs);
}(document, &#39;script&#39;, &#39;facebook-jssdk&#39;));</script>

4. Tìm đoạn code như bên dưới :
<b:include data='post' name='post'/>

5. Chèn ngay sau nó đoạn code bên dưới :
<b:if cond='data:blog.pageType == &quot;item&quot;'>
<div id='cmnav' style='text-align:center;'> <a
href='?cm_form=blogger#cmnav'>Blogger Comments</a> | <a
href='?cm_form=facebook#cmnav'>Facebook Comments</a>
</div>

<script type='text/javascript'>
if (cm_form==&quot;facebook#cmnav&quot;) {
document.write(fbcm);
var fbcss = document.createElement(&quot;style&quot;);
fbcss.type = &quot;text/css&quot;;
fbcss.innerHTML = &quot;#comments { display:none }&quot;;
document.body.appendChild(fbcss);
}
</script></b:if>

- Ở bước 5 này có 1 lưu ý nhỏ. Bạn phải xác định thẻ div chưa nội dung của phần comment của blogger là gì, đa số nó sẽ là #comments. Tùy theo template của bạn đang xài, và tùy theo người Rip template thì có thể nó sẽ khác. Việc xác định nó cũng không khó nên mình không hướng dẫn ở đây.
- 1 điều nữa là phần liên kết chuyển form comment (href='?cm_form=blogger'href='?cm_form=facebook'). Cái giá trị cm_form=facebook thì bạn phải giữ nguyên, còn giá trị cm_form=blogger thì các bạn có thể thay đổi theo ý thích. Cái này chỉ có tác dụng load lại trang để sang chế độ comment của blogger mà thôi. Như ở đây mình khuyên cũng nên giữ nguyên để cho nó đẹp, pro 1 tý.

6. Lưu mẫu lại..

Cập nhật: Với bản Ves 1 này các bạn không thể chỉnh sửa và xóa các comment của độc giả được. Nếu bạn muốn có quyền đó thì hãy xem ves 2 Tại đây.

Các vài viết liên quan:


Theo: Fandung.

Thứ Tư, 12 tháng 6, 2013

PHONG THỦY LUẬN . BÀI 5.

PHONG THỦY LUẬN 

B/ PHẦN PHONG THỦY HỮU VI.
1/ KHẢO QUA TRƯỜNG PHÁI BÁT TRẠCH MINH CẢNH : ( Tiếp theo ).

23/ XÁC ĐỊNH HÀNH CỦA NGÔI NHÀ .
Nhà xây hướng nào thì xem như nhà mang  hành của hướng đó.

* Tây Bắc - Hành Kim - Chính Càn 315 độ.
* Bắc - Hành Thủy -  Chính Khảm 0 độ.
* Đông Bắc - Hành Thổ - Chính Cấn 45 độ.
* Đông - Hành Mộc - Chính Chấn 90 độ.
* Đông Nam - Hành Mộc - Chính Tốn - 135 độ.
Nam - Hành Hỏa - Chính Ly 180 độ.
* Tây Nam - Hành Thổ - Chính Khôn 225 độ.
* Tây - Hành Kim - Chính Tây 270 độ.
Hình dạng của nhà cũng nói lên Ngũ hành của nó : 
* Hình vuông  - Hành Thổ.
* Hình tròn hoặc bán nguyệt  - Hành Kim.
* Hình chữ nhật - Hành Mộc.
* Hình tam giác - Hành Hỏa.
* Hình ngoằn nghèo bất định - Hành Thủy.

24/ LOẠI NHÀ KHUYẾT CẠNH.

1/ Nhà khuyết cạnh NAM - BẮC : Nam - Bắc  là 2 phương thuộc hành Thủy và Hỏa. Ứng với tai họa , bệnh tật , bất hòa kiện tụng, . Cách hóa giải : Nam đặt các vật có màu đỏ, hồng , tía. Bắc đặt các vật có màu lam, đen.
2/ Khuyết cạnh ĐÔNG - TÂY : Đông thuộc Mộc , Tây thuộc Kim, khuyết cạnh các góc này ứng với Khó khăn trong công việc, làm ăn, công danh. Cách hóa giải : Đông đặt các vật có màu lục như chậu cây cảnh...Tây đặt các vật có màu vàng, trắng.
3/ Nhà khuyết góc Đông Bắc : Hại sức khỏe, đường tiêu hóa .  Cách hóa giải : Đông đặt các vật có màu đất, cà phê. Đặt bếp lò.
4/ Nhà khuyết góc Đông Nam : Bất lợi cho con gái đầu , hay bị các bệnh gan , mật, thần kinh . Cách hóa giải : Đông đặt các vật có màu xanh lục.
5/ Nhà khuyết góc Tây Nam : Hành Thổ . Hay mắc các bệnh đường tiêu hóa, hại cho nữ. Cách hóa giải : Đông đặt các vật có màu vàng, màu cà phê.
6/ Nhà khuyết 4 góc : Hay bị bệnh vặt, khó làm ăn, hay bị kiện tụng .

MỘT SỐ NGUYÊN LÝ BỐ TRÍ NHÀ HỢP PHONG THỦY.

1/ NÊN NHÀ : Phải hình vuông hoặc chữ nhật, có 4 góc = 90 độ. Không nên có góc nhọn.
2/ MÓNG NHÀ : Khi có nước mới đóng cọc tre để tránh mối và cọc tre bị ải. Không có nước phải ép cọc. Chỗ nào ép xuống được bao nhiêu phải ép xuống đủ từng đó.
3/ CỐT NỀN : Nền nhà phải giữ một cốt để đảm bảo tính thống nhất, có thể khu vực bếp hay phần đằng sau giật cấp lên một chút để tạo thế dựa. Nhà vệ sinh phải có cốt thấp hơn nền nhà.
4/ TÂM NHÀ : Phải xác định tâm điểm và tâm tuyến ngôi nhà  Khu vực trung cung là chủ nên không được bố trí bể phốt và cầu thang. Cầu thang nếu đặt ở tâm tuyến nó sẽ cắt âm dương của ngôi nhà. 

Khi xem Phong thủy , ngoài việc xem cách cục của ngôi nhà còn phải xác định tọa hướng và phương vị.
Cách đặt La bàn : Đặt la bàn ở vị trí chính giữa nhà ( một gian thì đặt ở chính giữa thiên tỉnh, nhà 2 gian trở lên thì đặt ở chính giữa khu nhà. Để la bàn song song với mặt đất ( thường sử dụng mâm gạo hay cát rồi để la bàn lên đó ) . Khi đo , cần phải dọn dẹp tất cả các vật bằng kim loại quanh đó để tránh ảnh hưởng đến độ chính xác của từ tính .


Xác định trung tuyến và tọa hướng : Xác định trung tuyến của ngôi nhà tức là xác định đường thẳng chỉ tọa hướng của nhà và hướng cửa . Lúc đó cần để la bàn ở trung tâm của công trình kiến trúc , dùng dây chăng thành hình chữ thập kéo qua vị trí trung tâm của mặt bằng kiến trúc , sao cho trùng với thiên tâm thập đạo ( hai dây vuông góc trên la bàn ) đường chữ thập phải song song với tường công trình kiến trúc Như vậy khi chuyển động nội bàn ta có thể xác định được tọa, hướng của công trình.
Hướng nhà : là đường thẳng từ trung tâm thiên tâm thập đạo của la bàn vuông góc với cửa chính , hướng từ trong tâm nhà ra cửa . Đường thẳng này nằm trong cung nào của la bàn thì hướng nhà mang tên cung đó.
Đường thẳng góc với cửa chính nằm trong cung nào của bát quái thì dùng tên của cung bát quái đó đặt tên cho nhà . Muốn xác định hướng nhà thì ta đặt la bàn tại tâm nhà sao cho số 0 của la bàn vào đúng cung Tý của la bàn, số 180 độ vào đúng cung ngọ của la bàn. ( Tức là đầu Bắc của kim chỉ vào 0 độ, đầu Nam chỉ vào 180 độ ). Đường thẳng góc với cửa nằm ở cung nào thì cung đó chính là hướng nhà.
Vị của cửa là đường thẳng nối từ tâm nhà đến tâm cửa. Đường thẳng này nằm trong cung nào thì cung đó là vị của cửa. Tâm cửa là điểm giữa của cửa. Như vậy mỗi cửa có hai tiêu chí để xác định là Hướng và Vị của cửa. 


5/ CỔNG NHÀ : Cổng nhà là nơi đưa Sinh khí và tà khí vào nhà. Nhà không có cổng thì khí thiểu ( kém ), cổng xa nhà thì khí tốt càng tốt lên , khí xấu càng xấu thêm . Cổng phải đặt vào vị trí cát khí của ngôi nhà ( các cung tốt trên vòng phúc đức ) và các cung Phúc đức, Sinh khí, Thiên y sẽ được sinh vượng. Tâm của cổng không được phạm vào các đường tuyến Đại, tiểu Không vong ( 16 đường phân tuyến giữa các sơn ). Lạc quái nằm vào sát đường phân tuyến của các quẻ : Giáp Dần - Đinh Mão; Đinh Tỵ - Canh Ngọ; Canh Thân - Quý Dậu ; Quý Hợi - Giáp Tý. Âm dương sai thác nằm đúng vào vị trí bát Long : Bính Thìn - Kỷ Tỵ; Kỷ Mùi - Nhâm Thân; Nhâm Tuất - Ất Hợi; Quý Sửu - Bính Dần.
Cổng không nên có con đường đâm thẳng vào . Nếu gặp phải trường hợp này nên có treo tấm gương bát quái với các quẻ như đã viết ở các phần trên hoặc đặt một Thái sơn cảm đương thạch- Thạch cảm đương
Đây là Vật Hóa Sát khá phổ biến trong Phong Thủy, nhất là ngoài miền Bắc. Theo truyền thuyết thì ngày xưa ở núi Thái có 1 vị đạo sĩ tên Thạch Cảm Đương, ông nhờ tài giỏi đã đánh đuổi được yêu quái chuyên quấy nhiễu các khuê nữ, nên người ta mới dùng tên ông khắc vào đá để trấn tà khí, giải trừ uế khí.




Lối từ cổng vào nhà nên rộng rãi , uốn lượn.
6/ CỬA NHÀ : Cửa là yếu tố quan trọng nhất của ngôi nhà , nó dẫn Sinh khí và Tà khí vào nhà. Cửa nhà phải tương ứng với kích thước ngôi nhà. Các cụ ngày xưa dạy : Nhà cao - Cửa rộng là vậy. Cửa trước không được thông thẳng với cửa sau sẽ bị thoát khí. Trước cửa không nên để non bộ cao hơn cửa, không vày nhiều gạch đá trước cửa. Cửa chính không được đối diện với hướng xuống của cầu thang trong nhà sẽ tán tài. Gặp trường hợp này ta hóa giải bằng một tấm gương đặt trên cánh cửa đối diện với cầu thang sao cho cầu thang lọt vào trong tấm gương. Lúc này trong nhà có 2 cầu thang : Cầu thang thật và cầu thang ảo trong tấm gương, âm - dương sẽ hài hòa hóa giải hiện tượng cầu thang đổ ra đường.
Cửa chính không nên đối diện với cao ốc lớn. Nếu phạm nên hóa giải bằng cách dùng vật này đặt trước cửa hoặc cổng.



Cửa chính kỵ đối diện với đòn dông nóc nhà ở phía trước, hoặc một cây lớn đơn độc , cột điện, trụ cao thế , cây thập tự, câu cầu lớn. Nếu phạm thì dùng cái này hóa giải .






7/ PHÒNG TẮM , NHÀ VỆ SINH : 
Không đặt ở trung tâm ngôi nhà , không đặt đối diện cửa chính , không đặt đối diện nhà bếp, không đặt đối diện phòng ngủ hoặc cửa đối diện giường ngủ. Phòng ngủ không được đặt vào cung tình duyên và tài lộc cửa ngôi nhà ( góc Tây Nam và Đông Nam ). Trung tâm của nhà vệ sinh không đặt vào các phương vị Tý, Cấn, Mão , Tốn, Ngọ, Dậu, Càn. Phải đặt nhà vệ sinh vào cung xấu của tứ trạch , khuất , kín và thoáng gió. Nhà vệ sinh không nên cải tạo thành phòng ngủ. Nền nhà vệ sinh phải thấp hơn nền nhà.
8/ BẾP : Bếp hành hỏa. Bếp có 3 tiêu  chí để xác định :
•                                 Hướng Bếp :Phải quay về hướng tốt của Gia chủ. 
•                                 Vị trí đặt Bếp :Phải đặt tại cung tốt của Gia chủ. 
•                                 Sơn (lưng ) của Bếp phải đốt về hướng xấu chủ.

Kỵ cửa nhà nhìn thẳng vào miệng bếp . Kiêng đặt bếp sát giường ngủ. Không đặt bếp trên rãnh thoát nước . Kiêng có xà gồ trên bếp. Không để các góc nhọn đâm vào cửa ( miệng ) bếp . Trước mặt bếp không đặt thùng nước, bồn rửa bát, thùng giác, đồ dơ bẩn, không được khỏa thân trước mặt bếp. 
9/ PHÒNG NGỦ : Phòng ngủ phải hợp với mệnh người ngủ ( Thường quay chân về các cung Phúc đức, Thiên Y, Sinh khí ). Cửa phòng ngủ và giường phải hợp với bản mệnh. Phòng ngủ tránh đối diện với cửa chính , tránh đối diện phòng tắm. Không đặt phòng ngủ vào các cung Tình duyên và hôn nhân bị khiếm khue61t ( góc Tây Nam ) .Không làm la phông đầu cao đầu thấp trong phòng ngủ. 
Cửa phòng ngủ : Kiêng gương chiếu thẳng vào cửa phòng. Phòng ngủ không đặt tượng các Thần linh. Cửa ra vào ( cửa chính ) không đối diện với cửa phòng ngủ .
Giường ngủ : Nên đặt giường vào cung Phục vị của bản mệnh, chân quay về các cung tốt ( Phước đức, Thiên Y, Sinh khí ). Đầu giường phải không có xà ngang, xà dọc đè lên. Đầu giường không được đối diện với cửa ra vào. Với nhà tầng, giường không đặt trên hoặc dưới bếp và nhà vệ sinh. Đầu giường không đối diện với gương soi. 
10/ PHÒNG KHÁCH : Nền gạch của phòng khách nên sinh vượng cho mệnh chủ. Chỗ ngồi của chủ nhân nên đặt vào hướng Đông Nam ( cung tài ) , chỗ ngồi của khách nên đặt vào cung Quý nhân ( Tây Bắc ). Nếu ngược lại sẽ phạm vào Phản khách vi chủ - Chủ nhà dễ bị người ngoài lấn át.
11/ BỒN NƯỚC TRÊN SÂN THƯỢNG ( SATADO ) : Không được đặt trên bàn thờ, bếp . giường ngủ. 
12/ CẦU THANG : Không đặt cầu thang ở trung tâm nhà. Cầu thang nên đặt ở cuối nhà theo hướng lên là hướng tốt của gia chủ. Bậc cầu thang nên có số lẻ ( 4n + 1 ) kể cả chiếu nghỉ và mặt sàn . Cầu thang phải để ở vị tốt ( theo cửu cung ) và hướng tốt ( theo bát quái ). Không để bể nước, bể phốt dưới gầm cầu thang, cầu thang đi theo chiều thuận của âm dương ngũ hành ( theo chiều kim đồng hồ ).
Cầu thang chính là Khí khẩu ( đường nạp khí ) của tầng trên. Cầu thang nên rộng ít nhất là 1m, và chiều cao bậc khoảng 15 cm sẽ giúp người già và trẻ nhỏ lên xuống không mệt. 
Trong phép đặt cầu thang có câu : Nhất Vị - Nhị Hướng.
Nhất vị ( Theo cửu cung ) Không phụ thuộc vào mạng chủ, ảnh hưởng tốt xấu đến 70 %.
Nhị Hướng ( Theo bát quái ) , Phụ thuộc vào mệnh của thân chủ. Anh hưởng tốt xấu đến 30 %.
Lưu ý : Tất của cầu thang, bàn thờ , giường ngủ , chỗ an tọa và vị trì, quay mặt ảnh, hay miệng lò đó là hướng.
Tọa theo đầu ảnh hưởng 70%, hướng theo chân ảnh hưởng 30 %. 
Cầu thang được chia làm 2 phần * Động khẩu : Chỉ làm 3 bậc.
* Phần còn lại là lai mạch : Từ 4-5 bậc. 



Thang điểm cho cầu thang :
Đông khẩu tốt ( 5 điểm ) Lai mạch tồt ( 2 điểm ) Hướng tốt ( 3 điểm ).
tốt - tốt - tốt = 10 điểm.
tốt - xấu - tốt = 8 điểm
tốt - xấu - xấu = 5 điểm.
xấu - tốt - xấu = 2 điểm.
xấu- xấu - tốt = 3 điểm 
xấu- xấu - xấu = 0 điểm.
* Khi đặt cầu thang, động khẩu phụ thuộc trường khí của nhà . Nếu cầu thang gần cửa chính , khí mạnh , ta chỉ cần đặt 1 bậc về hướng tốt. Cách này gọi là Thừ Khí động khẩu.
* Do cầu thang ở sàn hơn vị trí thứ nhất một chút , không ở gần cửa chính nên khí vừa phải. Ta chỉ cần đặt 2 bậc động khẩu là vừa. Cách này gọi là Động khẩu Khí mạch.
* Nếu cầu thang lại có những bức tường che chắn, trường khí trầm, yếu dẫn tới ta phải dùng động khẩu 3 bậc. Cách này gọi là Động khẩu tiếp mạch. 
Thang điểm vị và hương :
Cung vị tốt - Hướng tốt = 10 điểm.
Cung vị tốt - Hướng xấu = 6-7 điểm.
  Cung vị xấu - Hướng tốt = 3-4 điểm.
13/ BÀN THỜ : 
Bàn thờ phải đặt tại phòng trang trọng nhất. Nên tránh đặt bàn thờ trong phòng ngủ. Nên có bàn thờ bằng gỗ. Bàn thờ tọa tại cung cát và có hướng cát ( hướng bàn thờ là hướng nhìn của ảnh ) . Tốt nhất bàn thờ nên đặt tại cung âm Quý nhân . Không đặt bàn thờ trên bể nước. Không để bàn thờ hướng về nơi ô uế. Theo quan niệm của Nam bộ : Bàn thờ quay ra hướng cửa chính. Khi đặt bát nhang phải có 3 bát trên một ban thờ ( số lẻ ) , Bát ở giữa là bát hương của Quan Thần linh, bát bên phải từ ngoài nhìn vào là của Cửu huyền thất tổ - Tứ thân phụ mẫu. Bát bên trái là bát hương của bà cô ông mãnh ( là những người chết trẻ chưa có vợ, chồng nên phải cúng hoa trắng. ) Khi đặt bát nhang cần quay mặt nguyệt ra bên ngoài và khi thắp nhưng không nên xê dịch bát hương ( động bát hương ) . Nếu bàn thờ ở tầng dưới thì tần trên khu vực bàn thờ không để giường ngủ, bể nước . 
14/ ĐƯỜNG NƯỚC VÀO - RA  ( Đường sống đường chết ) : 
Đường  nước sống ( vào ) phải xuất phát từ cung tốt ( Sinh khí, Phước đức , Thiên y ).
Đường nước chết ( Thải ra )  cần thải ra cung xấu ( Tuyệt mạng, ngũ quỷ , lục sát, họa hại ).

PHẦN 2 : KHẢO QUA HUYỀN KHÔNG.

( Xin xem tiếp bài 6 - dienbatn ).

Thứ Năm, 6 tháng 6, 2013

PHONG THỦY LUẬN . BÀI 4.

PHONG THỦY LUẬN .

20/ XÉT VỀ DƯƠNG CÔNG KHÍ HUYỆT.


Bây giờ, chúng ta xem xét đến phần quan trọng nhất của Phong thủy , được xây dựng bởi Dương Công. Đó là sự phân loại 60 Khí ( hay Khí huyệt hoặc Long khí ) theo Can, Chi, có thể gọi đó là Long khí Can, Chi.Long khí Can, Chi chia thành 3 loại sau :
1/ HỆ KHÍ BẢO CHÂU : Hệ khí này là một hệ khí cát, gọi là Hệ khí Bảo châu gồm 24 phần tử.
2/ HÊ KHÍ HỎA KHANG : Hệ khí này là một hệ khí hung. Khí Hỏa khanh còn gọi là Sát diệu gồm 12 phần tử.
3/ HỆ KHÍ KHÔNG HƯ : Những hệ khí khác nói chung không cát gọi là Hệ khí Không hư gồm 24 phần tử. 
Trong phần này có sử dụng một số thuật ngữ là Xuyên sơn và Thấu địa.
XUYÊN SƠN : Xuyên sơn là khả năng định được Nguyên khí hay Long đi đến  Huyệt từ phương hướng nào, tính theo thuật ngự Can, Chi.Khả năng này gọi là khả năng Địa kỳ.
THẤU ĐỊA :  Là khả năng dẫn được Nguyên khí hay Long vào quan tài tại nơi Huyệt kết. Khả năng này là khả năng Thiên Kỷ.
NGŨ TỬ : Như ta đã thấy, mội chi đều tường ứng với 5 Khí Can , Chi. Ví dụ chi Tý ứng với 5 Khí Can, Chi như sau :


DƯƠNG CÔNG NGŨ KHÍ LUẬN 
Theo ông Dương Công luận xét thì: Từ Giáp Tý luân chuyển đi một vòng đến ất Hợi là 
mạch lãnh khí, là hư, từ Bính Tý đi một vòng đến Đinh Hợi là mạch chính khí là vượng; từ 
Mậu Tý một vòng đến Kỷ Hợi là mạch bại khí là sát; từ Canh Tý một vòng đến Tân Hợi là 

mạch khí vượng là tướng; từ Nhâm Tý một vòng đến Quý Hợi là mạch khí thoái là hư .

LỤC THẬP LONG THẤU ĐỊA 
TỨC NGŨ TÝ KHÍ – CÁT HUNG BÍ QUYẾT .

1/ CHI TÝ .
1-Khí Giáp Tý 7 phân Nhâm 3 phân Hợi là tiểu thác; là Giáp Tý xung quan mà sanh ra 
các bệnh: hoàng sũng, điên dại, phong, lao, tê liệt, cùi hủi, gái câm, trai ngọng v.v… Nếu thấy thủy ở phương Bính lại, thì trong quan tài có bùn nước đọng sinh ra thưa kiện v.v… sẽ ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu. 
2-Khí Bính Tý ở chính Nhâm long thì rất tốt thêm người, gia của phú quý song toàn, mọi việc đều tốt. Nếu thấy thủy ở phương Mùi lại và phương Khôn thì chung quanh quan quách là cái lọ chứa nước, rất xấu, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn, Tị, Dậu, Sửu. 
3-Khí Mậu Tý, 5 phân Tý, 5 phân Nhâm là hỏa khanh thì sinh ra người du đãng, bại 
nhân luân, không những quan tài bị rễ cây xuyên vào mà còn kiến, mối đục nữa. Không những quan tài bị rễ cây xuyên vào , mà kiến, mối còn đục khoét nữa.
Hiện tượng rễ cây đâm vào quan tài sẽ gây ra nhiều hậu quả cụ thể . Chẳng hạn rễ cây đâm vào hốc mắt của hài cốt , thì gia đình đó tất có người đau mắt , không tài nào chữa được nếu không đào mả rút rễ cây đó ra. Ta cũng thấy tương tự như vậy, nếu rễ cây đâm qua sọ dừa ( có người trong nhà đau đầu) hay quấn xung quanh xương sống ( gia đình có người đau xương sống )...Đây cũng là một biểu hiện của cơ chế cộng hưởng hình thái huyết thông.
Nếu thấy thủy ở phương Tốn lại thì trong quan tài có 2,3 phần nước, bùn thì hỏng, sẽ ứng vào những năm: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn. 





4-Khi Canh Tý ở chính Tý long được phú quý song toàn, phúc lộc thịnh vượng lâu bền. Nếu thấy thủy ở Tốn lại là trong quan tài có bùn thì xấu hay dở sẽ ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn. 
5-Khí Nhâm Tý, 7 phân Tý, 3 phân Quý là dương nhận, sinh ra người hay chết non và bị trộm cướp, tổn thê, hại tử, gặp nhiều tai nạn. Nếu thấy thủy ở Canh Tân lại thì trong quan tài có đầy bùn nước, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn. 

2/ CHI SỬU .
6-Khi Ất Sửu 7 phân Quý, 3 phân Tý thì người của đều được thịnh vượng, sang giàu. 
Nếu thấy thủy ở phương Ngọ, Đinh thì quan tài có đầy bùn nước; tốt hay xấu đều ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu 
7-Khí Đinh Sửu ở ngay Quý long, sinh ra người thông minh, lanh lợi, phú quý lâu bền; 
mọi sự vui vẻ. Nếu thấy thủy ở phương Mùi đến, thì trong quan tài có nước như ao thì hỏng; tốt hay xấu đều ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn 
8-Khi Kỷ Sửu có 5 phân Sửu, 5 phân Quý là hắc phong, thì con gái bị chết non, con trai bệnh tật; mọi sự đều xấu, thường sinh ra bệnh điên khùng và thất bại đau đớn. Nếu thấy thủy  ở phương Hợi lại thì trong huyệt có nước và sâu bọ, là vì thủy ở trong hỏa khanh sinh xuất, sẽ ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất 
9-Khí Tân Sửu ở chính Sửu long, thì 30 năm sau mới giàu sang Đinh tài, đại vượng; mọi sự cát tường, sinh ra người nhân từ hiếu thảo, khác thường. Nếu thấy thủy ở phương Dần lại, trong quan tài có bùn nước là xấu. 
10-Khí Quý Sửu, 7 phân Sửu, 3 phân Càn là phạm cô hư, sau khi tọa táng xong có nhiều tai họa xảy ra; mọi sự không vừa ý, cả gia đình đều lủng củng, khẩu thiệt sẽ ứng vào những năm Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy thủy ở phương Kiền thì có rễ cây xuyên vào quan tài 

3/ CHI DẦN.
11-Khí Bính Dần, 7 phân Cấn, 3 phân Sửu thì huyệt bình thường, phát phúc, nhưng 
không bền sẽ  ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất; mọi sự  đều cát tường. Nếu thấy thủy  ở 
phương Hợi lại thì quan tài bị bùn vào nát hư 
12-Khí Mậu Dần chính Cấn long thì phú quý vinh hoa đời đời thịnh vượng, ứng vào các 
năm Thân, Tý, Thìn đậu đạt; chỉ sợ thủy ở phương Mão lại xung quan thì hung. 
13-Khí Canh Dần, 5 phân Càn, 5 phân Cấn là cô hư, hỏa khanh, hắc phong, không vong. Sau khi táng 3, 6, 9 năm thấy sinh ra bệnh tật, gia tộc bại tuyệt, rất đau buồn. Lại thấy Thân thủy lại xung thì trong huyệt có bùn vào 
14-Nhâm Dần khí ở chính long Dần, thì phú quý, phúc trạch dồi dào, lắm ruộng nhiều 
vườn, sẽ ứng vào các năm Tị, Dậu, Sửu. Nếu thấy thủy ở phương Ngọ xung thì quan tài có bùn là hỏng. 
15-Giáp Dần khí có 7 phân Dần, 3 phân Giáp thì được bình an, một đời phát phúc, qua 
đời sau bị mắc bệnh đau mắt. Nếu thấy thủy ở Khôn xung vào thì quan tài bị mối, kiến đục thì xấu. 
16-Đinh Mão khí có 7 phân Giáp, 3 phân Dần là bình thường, sinh ra người hay tửu sắc, phiêu lưu, lười biếng, ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy thủy ở Hợi xung vào thì huyệt có nhiều bùn nước là họa bại 

4/ CHI MÃO.
17-Kỷ Mão khí ở chính Giáp long, Đinh tài đều phát đạt, ăn mặc phong lưu. Nếu thấy 
thủy ở Tốn xung vào thì có chuột bọ đục khoét hài cốt, con cháu đau buồn, không nghi hoặc gì nữa. 
18-Tân Mão khí có 5 phân Tân, 5 phân Mão là hắc phong, hỏa khanh sanh ra trộm cướp, ngành thứ 3 bị bại tuyệt trước, rồi đến cả các ngành khác; sau bị thưa kiện, xảy ra nhiều sự hung dữ. Nếu thấy thủy ở Canh Thân lại thì quan tài có đầy bùn ngập. Mộ này chậm không chịu di cải thì bị bại tuyệt không tránh khỏi. 
19-Quý Mão khí ở chính Mão long thì phú quý song toàn, sinh ra người thông minh, 
khỏe mạnh, mọi sự tăng tiến. Nếu thấy thủy ở  Tị phương xung vào thì có rễ cây đâm vào quan tài, lành dữ đều ứng vào các năm Tị, Dậu, Sửu 
20-Ất Mão khí, 3 phân ất, 7 phân Mão, hay sinh ra người cô quả, yểu tử, đời sau sinh ra người khòng lưng, khèo chân, tuy có người cũng khó giữ thân thế an toàn. Nếu thấy thủy ở phương Tuất xung vào thì trong huyệt có nhiều bùn nước nuôi cá tốt. 

5/ CHI THÌN.
21-Mậu Thìn khí, 7 phân ất, 3 phân Mão, thì được người trường thọ, giàu sang, danh giá nêu cao. Nếu thấy thủy ở phương Thân, Dậu xung vào thì trong quan tài có kiến, bọ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu 
22-Canh Thìn khí ở ngay ất long, thì an nhàn phát phúc vĩnh cửu vô cùng; 7 đời giàu 
sang, sanh ra người tuấn tú, anh hùng, siêu quần quán thế, ứng vào những năm Hợi, Mão,Mùi; chỉ sợ Đinh thủy xung vào thì sinh hỏa tai. 
23-Nhâm Thìn khí, 5 phân Thìn, 5 phân ất là hắc phong, hỏa khanh, bại tuyệt, hay què chân, sinh khẩu thiệt, thưa kiện, ly hương, tu đạo, biệt tông. Nếu thấy thủy ở phương Tuất lại thì quan tài có bùn, bọ, kiến ở trong. 
24-Giáp Thìn khí ở chính Thìn long thì 75 năm phát giàu sang thịnh vượng. Nếu thấy 
Tý, Quý thủy đến thì trong huyệt có bùn ngâm 
25-Bính Thìn khí, 7 phân Thìn, 3 phân Tốn, thì người ngoài được phát phúc no ấm, yên ổn, rước con rể vào phòng (rước họa vào nhà) đời sau bại tuyệt vô tử, ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy Dần, Thân thủy xung vào, thì bị rễ cây đâm vào quan, vong nhân bất an. 

6/ CHI TỴ.
26-Kỷ Tị khí, 7 phân Tốn, 3 phân Thìn thì phú quý ngang nhau, ứng vào những năm 
Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy phương Kiền thủy xung, thì thây cốt chôn bùn 
27-Quý Tị khí, 5 phân Tị, 5 phân Tốn là hắc phong, hỏa khanh thì bại tuyệt, bách sự 
hung dữ, sau khi táng 5 hoặc 7 năm thì già trẻ, lục súc tan như gió bay. Nếu thấy thủy ở phương Sửu đến xung thì có chột làm tổ ở trong huyệt. 
28-Ất Tị khí  ở chính Tị long,  được vinh hoa, phú quý, phúc lộc hưng long,  ứng vào 
những năm Dần, Ngọ, Tuất có nghiệm. Nếu Quý thủy xung vào thì quan tài có bùn đầy. 
29-Đinh Tị khí, 7 phân Tị, 3 phân Bính, thì sau 3 hoặc 7 năm thì khẩu thiệt đều. Nếu 
thấy Mão thủy đến thì trong quan tài có bùn và nước ở ngoài xâm nhập 
30-Tân Tị khí ở chính Tốn long thì quá nguyệt là phát vinh hoa phú quý cho con cháu 
dòng họ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu; chỉ sợ là Ngọ Đinh thủy lại xung thôi .
7/ CHI NGỌ.
31-Canh Ngọ khí, 7 phân Bính, 3 phân Tị thì nhân hưng tài vượng sẽ hẹn được đời đời 
tăng tiến hạnh phúc, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất; chỉ kỵ thủy ở Giáp Dần lại thì tổn Đinh. 
32-Nhâm Ngọ khí ở chính Bính long thì sinh xuất anh hung, phú quý song toàn, được 3 
đời, sau cháu chắt vẫn còn thịnh vượng, ân hưởng bằng sắc huy chương. Kỵ thấy thủy  ở phương Thân lại thì hỏng. 
33-Giáp Ngọ khí, 5 phân Bính, 5 phân Ngọ là hỏa khanh, năm Tị, Dậu, Sửu gia trung bị 
bại khuynh. Lại thấy Đinh, Ngọ thủy lại thì đáy quan tài nát như bùn. 
34-Bính Ngọ khí ở chính Ngọ long thì gia nghiệp bình bình, sinh ra người thông minh, 
mọi mưu sự đều thành tốt lành; gặp vào các năm Thân, Tý, Thìn, Tị, Dậu, Sửu. Nếu thấy Sửu, Cấn thủy lại xung thì trong quan tài bùn nước vào thì hỏng. 
35-Khí Mậu Ngọ, 7 phân Ngọ, 3 phân Đinh thì quan tụng, khẩu thiệt rắc rối, người của 
bình thường, hằng năm hay sanh ra hoành sự bất ngờ. Nếu thấy thủy ở Quý, Tý xung thì ứng vào những năm Dần, Ngọ, Tuất không sai 

8/ CHI MÙI.
36-Tân Mùi khí, 7 phân Đinh, 3 phân Ngọ thì sinh người tuấn kiệt, phát phúc mạnh như sấm động, tiền nát, thóc mục đầy kho. Nếu thấy Ngọ phương thủy xung, thì quan tài bị rễ cây xuyên vào thì rất xấu. 
37-Quý Mùi khí ở chính Đinh long, thì sinh ra người phú quý, thọ khảo mộc đầu. Nếu 
thấy phương Canh thủy xung vào thì người chết về tai ách, ứng vào các năm Hợi, Mão, Mùi   
38-Ất Mùi khí, 5 phân Đinh, 5 phân Mùi là phạm cô hư, hỏa khanh thì bại tuyệt rất đau đớn. Lại thấy Tị phương thủy xung, thì thây xương nát rã thành đất bùn, ứng vào các năm Tị, Dậu Sửu. 
39-Đinh Mùi khí ở chính Mùi long thì gặp được phú quý song toàn, lâu dài, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn. Còn gặp hung sự vào những năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy Sửu, Cấn phương thủy xung vào thì bùn nước đầy trong quan tài là hỏng. 
40-Kỷ Mùi khí, 7 phân Mùi, 3 phân Khôn là phạm cô hư thì bị tai họa phá bại không sai. Đến hạn những năm Dần, Ngọ, Tuất thì sinh ra bệnh phong mê cuồng độc. Nếu thấy thủy ở phương Hợi, Nhâm xung vào thì nhi tôn có sự tai họa bất ngờ. 

9/ CHI THÂN.
41-Nhâm Thân khí, 7 phân Khôn, 3 phân Mùi thì phá gia tài, bại sản, bệnh tật, đau đớn liên miên đáng buồn khổ, ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu, thuốc thang khó điều trị. Nếu gặp thủy ở phương Ngọ xung thì quan tài có đầy nước. 
42-Giáp Thân khí ở chính Khôn long, được sinh ra người thông minh, tuấn tú, phú quý 
thanh nhàn, điềm ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn; đời đời vui vẻ vô cùng. Nếu thấy thủy 
phương Càn lưu xung thì quan tài bể nát làm hư thì hỏng bại 
43-Bính Thân khí, 5 phân Thân, 5 phân Khôn là hắc phong, hỏa khanh bị bại tuyệt bần 
cùng. Nếu thấy Tý, Quý thủy xung thì huyệt có bùn nước, thực không sai. 
44-Mậu Thân khí ở chính Thân long thì sinh ra người thông minh trường thọ, phú quý 
song toàn. Nếu thấy Giáp thủy xông vào thì quan tài đầy bùn nước, là tối hung. 
45-Canh Thân khí, 7 phân Thân, 3 phân Canh thì phạm cô hư, có nhiều tai nạn xảy ra.Lại thấy Kiền thủy lai xung, thì người bị về tai nạn áp bức chết. 

10/ CHI DẬU.
46-Quý Dậu khí, 7 phân Canh, 3 phân Thân được phát phú quý, người của vẹn toàn cả hai và sống lâu. Nếu thấy thủy phương Đinh xung vào thì huyệt trở thành ao ngâm nước quan tài, hài cốt hư nát. 
47-Đinh Dậu khí, 5 phân Canh, 5 phân Dậu là phạm hỏa khanh, thì bách sự bất như ý, bị tuyệt tự nhân Đinh. Nếu thấy Quý thủy xung vào thì quan tài đầy bùn nước mãi. 
48-Ất Dậu khí ở chính Khôn long sinh ra người rất thông minh và giàu sang. Nếu thấy 
thủy Thìn phương xung vào thì quan tài chôn chỗ nước bùn. 
49-Kỷ Dậu khí ở chính Dậu long, thì phát văn võ gần tới tước tam công (quan to) đời đời giàu sang, điềm ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy thủy phương Mão xung, thì áo quan cũng bị bùn vào, không kết phát đâu. 
50-Tân Dậu khí, 7 phân Dậu, 3 phân Tân thì giàu sang bền mãi, người của hưng vượng, mọi sự đều tốt lành, sẽ ứng vào các năm Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy Kiền thủy phương xung vào quan tài thì lại ưu sầu. 

11/ CHI TUẤT.
51-Giáp Tuất khí, 7 phân Tân, 3 phân Dậu, được phát phú quý 1 đời không vẹn, qua đời sau sinh ra người đi làm tăng ni tu đạo; ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất, bị cô quả mà bại tuyệt, mọi sự buồn chán, lo âu. Nếu thấy thủy phương Nhâm xung vào thì sinh ra kỳ quái, ma quỷ trêu quậy. 
52-Bính Tuất khí ở chính Tân long thì sinh ra nhân Đinh phát đạt vui vẻ, đăng khoa cập đệ sớm, vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy Giáp Mão thủy xung, có rễ cây đâm xuyên vào quan tài. 
53-Mậu Tuất khí 5 phân Tuất, 5 phân Thân, phạm vào cô hư, hỏa khanh, bị bại tuyệt, 
người sinh nhiều bệnh tật, chết non, cô quả, vào chùa tu đạo, tổn vợ khắc con, quyết định không nghi hoặc, ứng vào các năm Ngọ, Mùi đã biết trước rồi, lại chịu nhiều tai họa kỳ dị. Nếu thấy thủy phương ở Thân xung thì quan tài hư nát không còn. 
54-Canh Tuất khí ở chính Tuất long, thì được giàu sang, sung sướng,ăn mặc phong lưu, những năm Tị, Dậu, Sửu thấy tin vui mừng, 36 năm sẽ sanh ra người thông minh xuất chúng. Nếu thấy Ngọ, Đinh thủy xung vào thì hung bại. 
55-Nhâm Tuất khí, 7 phân Tuất, 3 phân Kiền, sinh ra người chết non, không có của cải, Ly hương vào chùa tu đạo, tổn khê, khắc tử, bại phòng 2 (con thứ 2 bại), thoái bại không thể lo tính thoát khỏi.  Điềm  ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy thủy Thìn, Tuất phương xung thì trong quan tài có đầy bùn nước ngập. 

12/ CHI HỢI.
56- Ất Hợi khí, 7 phân Kiền, 3 phân Tuất sinh ra con dâu quả phụ, chết non, bệnh tật 
phong tàn đủ cảnh thảm thương, con mồ côi. Năm Dần, Ngọ, Tuất thì phát khốc đau buồn. Nếu thấy thủy ở cung Khôn xung thì trong quan tài đầy mối kiến đục gặm. 
57-Đinh Hợi khí ở chính Kiền long thì đại phát phú quý, được nhiều sự cát khánh, ứng 
vào các năm Thân, Tý, Thìn; chỉ sợ Tốn thủy phương xung thì quan tài đầy bùn nước mục nát, tối hung. 
58-Tân Hợi khí ở chính Hợi long, thì Đinh tài đều phát, lâu bền thịnh vượng. Nếu thấy 
Ngọ, Đinh thủy xung thì bùn vào quan tài mục nát, đại hung, tối kỵ. 
59-Kỷ Hợi khí, 5 phân Kiền, 5 phân Hợi là phạm hắc long hỏa khanh, sinh ra hung bại, 
đến những năm Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất người ly tán tha phương, đa sinh kỳ quái. Nếu thấy Canh, Dậu thủy xung, thì rễ cây xuyên đâm vào quan tài thì hung bại. 
60-Quý Hợi khí, 7 phân Hợi, 3 phân Nhâm, được làm quan, phát mọi sự, phong hanh, 
người của được thịnh vượng, sẽ ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn có nhiều cảnh vui đẹp. Nếu thấy Thìn thủy xung thì trong quan tài không sạch sẽ. 

21/  Ảnh hưởng của 24 sơn dựa theo Bát-trạch: 

Tám cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và Ðoài còn được chia ra làm 24 sơn tức là mổi cung được chia ra 3 sơn như sau đây: 

1.     Cung Càn (Tây-bắc) có các sơn: 
a.     Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ. Chính Tuất 300 độ.
b.     Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ. Chính Càn 315 độ .
c.     Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ. Chính Hợi 330 độ.
2.     Cung Khảm (Bắc) có các sơn: 
a.     Nhâm: nằm trong giới hạn từ 337.5 đến 352.4 độ. Chính Nhâm 345 độ .
b.     Tý: nằm trong giới hạn từ 352.5 đến 7.4 độ. 0 độ .
c.     Quý: nằm trong giới hạn từ 7.5 đến 22.4 độ. Chính Quý 15 độ .

3.     Cung Cấn (Ðông-bắc) có các sơn: 
a.     Sửu: nằm trong giới hạn từ 22.5 đến 37.4 độ. Chính Sửu 30 độ .
b.     Cấn: nằm trong giới hạn từ 37.5 đến 52.4 độ. Chính Cấn 45 độ .
c.     Dần: nằm trong giới hạn từ 52.5 đến 67.4 độ. Chính Dần 60 độ .

4.     Cung Chấn (Ðông) có các sơn: 
a.     Giáp: nằm trong giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ. Chính Giáp 75 độ .
b.     Mảo: nằm trong giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ. Chính Mão 90 độ .
c.     Ất: nằm trong giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ. Chính Ất 105 độ .

5.     Cung Tốn (Ðông-nam) có các sơn: 
a.     Thìn: nằm trong giới hạn từ 112.5 đến 127.4 độ. Chính Thìn 120 độ ,
b.     Tốn: nằm trong giới hạn từ 127.5 đến 142.4 độ. Chính Tốn 135 độ .
c.     Tỵ: nằm trong giới hạn từ 142.5 đến 157.4 độ. Chính Tỵ 150 độ .

6.     Cung Ly (Nam) có các sơn: 
a.     Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ. Chính Bính 165 độ .
b.     Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ. Chính Ngọ 180 độ .
c.     Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ. Chính Đinh 195 độ .

7.     Cung Khôn (Tây-nam) có các sơn: 
a.     Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ. Chính Mùi 210 độ .
b.     Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ. Chính Khôn 225 độ .
c.     Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ. Chính Thân 240 độ .

8.     Cung Ðoài (Tây) có các sơn: 
a.     Canh: nằm trong giới hạn từ 247.5 đến 262.4 độ. Chính Canh 255 độ .
b.     Dậu: nằm trong giới hạn từ 262.5 đến 277.4 độ. Chính Dâu 270 độ .
c.     Tân: nằm trong giới hạn từ 277.5 đến 292.4 độ. Chính Tân 285 độ .

22/ Bát-trạch dựa theo 8 quẻ của Bát-quái là: 
1.     Càn: đại biểu cho Cha, 
2.     Khảm: đại biểu cho con trai thứ, 
3.     Cấn: đại biểu cho con trai út, 
4.     Chấn: đại biểu cho con trai cả, 
5.     Tốn: đại biểu cho con gái cả, 
6.     Ly: đại biểu cho con gái giửa, 
7.     Khôn: đại biểu cho mẹ và 
8.     Ðoài: đại biểu cho con gái út. 

Như các cung trong nhà không đều nhau thì các cung nhõ tượng trưng cho sự bất lợi của những cái nó đại biểu. Thí dụ như cung Tốn là cung khuyết , tượng trưng cho sự bất lợi về người con gái cả. 


( Xin xem tiếp bài 5  - dienbatn ).

TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT 
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh

1  |  2  |  3  |  4  |  5  |   6  |   7  |  8  |  9  |  10  |  11  |  12  |  13 |  14  |  15  |  16  |  17  |  18  |  19  |  20  |   21  |   22  |  23  |  24  |  25  |  26  |  27  | 28 |  29  |  30  |  31  |  32  |  33  |  34  |  35  |   36  |   37  |  38

Thứ Ba, 4 tháng 6, 2013

Luận Bình Tam Quốc Diễn Nghĩa qua video

Triệu Tử Long cứu Ấu Chúa tại Trường Bảng Bang:
Không cần xem hết bộ phim Tam Quốc, bạn chỉ xem đoạn Video bên dưới củng đủ để hiểu về Anh Hùng Triệu Tử Long.



Tài ăn nói của Khổng Minh khi qua Đông Ngô:



Chết đâu phải là vì gươm đao?